Cây thuốc quý ngay trong vườn nhà (Ảnh: Internet)
Ngải cứu, hay còn gọi là Ngải diệp, là một loại cây thuốc quen thuộc trong y học cổ truyền Việt Nam và nhiều nước trên thế giới. Với tên khoa học Artemisia vulgaris L., thuộc họ Cúc (Asteraceae), ngải cứu không chỉ là một loại cây mọc hoang phổ biến mà còn được trồng rộng rãi để làm thuốc và hỗ trợ sức khỏe. Hãy cùng tìm hiểu về đặc điểm, công dụng và cách sử dụng ngải cứu để tận dụng tối đa lợi ích từ loại thảo dược này.
Ngải cứu là một loại cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 50-60 cm, thân mọc thẳng đứng. Lá cây mọc so le, có hình dạng xẻ sâu, mặt trên màu xanh đậm, mặt dưới phủ lông tơ mịn màu trắng. Hoa của cây nhỏ, mọc thành cụm, tạo thành chùm hoa dài rủ xuống, thường có màu đỏ nhạt hoặc trắng tro.
Ngải cứu thường mọc hoang ở nhiều nơi, từ vùng đồng bằng đến miền núi, và cũng được nhiều gia đình người Việt trồng quanh nhà. Cây có thể được thu hái quanh năm, nhưng thời điểm lý tưởng nhất để thu hoạch là tháng 6 hàng năm (khoảng tháng 5 theo âm lịch). Lúc này, cây đã trải qua hai lần thu hoạch, lá bắt đầu khô và ngả vàng, rễ phát triển to, phù hợp để thu hái nhằm đảm bảo dược tính cao nhất.
Khi thu hái, cây có thể được dùng tươi, phơi khô hoàn toàn, hoặc chế biến bằng cách sao với muối, giấm, hoặc chiên sâu để tăng cường dược tính. Lưu ý, để tránh nấm mốc, ngải cứu tươi cần được phơi khô kỹ lưỡng và bảo quản ở nơi khô ráo. Nếu bị mốc, dược tính của cây sẽ giảm, thậm chí có thể gây độc.
Theo các nghiên cứu khoa học ngải cứu chứa nhiều hoạt chất quý như flavonoid, coumarin và tinh dầu, trong đó cineole và α-thujone là hai thành phần chính mang lại tác dụng dược lý. Ngoài ra, cây còn chứa một lượng nhỏ adenine và choline.
Theo y học cổ truyền, ngải cứu có tính hàn, vị cay, giúp ôn khí huyết, trừ hàn thấp, điều hòa kinh nguyệt, an thai, kháng khuẩn, kháng nấm và hỗ trợ giảm đau. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng α-thujone có tác dụng hướng thần, nếu dùng quá nhiều có thể gây kích thích hoặc ảnh hưởng đến thần kinh, do đó cần sử dụng đúng liều lượng.
Ngải cứu được sử dụng rộng rãi trong y học cổ truyền và hiện đại nhờ các công dụng nổi bật sau:
Hỗ trợ điều hòa kinh nguyệt: Ngải cứu là “người bạn” của phụ nữ trong việc điều trị các vấn đề kinh nguyệt như đau bụng kinh, kinh nguyệt không đều, máu ra nhiều hoặc kéo dài. Một bài thuốc phổ biến là dùng 10g lá khô, sắc với 200ml nước còn 100ml, chia làm 2 lần uống trong ngày (sáng và chiều). Có thể tăng liều lên 20g lá khô sắc với 400ml nước, chia làm 2 lần uống. Sau 1-2 ngày, tình trạng đau bụng kinh hoặc máu ra nhiều thường cải thiện rõ rệt.
Giảm đau, kháng viêm: Ngải cứu có tác dụng giảm đau nhức cơ thể, đau khớp, đau do lạnh hoặc viêm nhẹ nhờ tính ấm và khả năng kháng viêm tự nhiên. Dưới đây là một số cách sử dụng:
Hỗ trợ tiêu hóa và giảm đau bụng: Ngải cứu giúp cải thiện tình trạng đau bụng do lạnh, đầy hơi, khó tiêu hoặc đau bụng không rõ nguyên nhân, có thể sử dụng bằng các cách sau:
Ngải cứu có thể được dùng dưới nhiều dạng khác nhau, tùy theo mục đích sử dụng:
Mặc dù ngải cứu có nhiều lợi ích, nhưng cần sử dụng đúng cách để tránh tác dụng phụ:
Ngải cứu không chỉ là một loại cây thuốc quý trong y học cổ truyền mà còn là một nguyên liệu tự nhiên hỗ trợ sức khỏe, đặc biệt cho phụ nữ. Từ việc điều hòa kinh nguyệt đến giảm đau và kháng viêm, cây thuốc này đã chứng minh giá trị của mình qua hàng thế kỷ. Tuy nhiên, để sử dụng hiệu quả và an toàn, bạn nên tuân theo liều lượng và cách dùng phù hợp, đồng thời tham khảo ý kiến chuyên gia y tế khi cần thiết.
Thanh Long t/h
Theo trang Reuters đưa tin, vào hôm 4/4 vừa qua, Bộ Y tế Mexico đã…
Vụ việc một nữ vận động viên 53 tuổi tử vong khi đang chạy cự…
Tổng thống Ukraine Zelensky đã gặp các nhà lãnh đạo của lực lượng vũ trang…
Vì sao khi có nhiều hơn một bà mẹ trong bếp, căn bếp lại trở…
Ông Elon Musk và đội ngũ gồm 100 thành viên thuộc Bộ Hiệu quả Chính…
Iran sẽ không khuất phục trước áp lực của các quốc gia nước ngoài và…