Trầm cảm sau sinh là tình trạng tâm lý sau sinh phổ biến nhất, ảnh hưởng đến 1/7 phụ nữ và 1/10 nam giới. Tuy nhiên, người ta tin rằng, tình trạng này phổ biến hơn nhiều so với dữ liệu được báo cáo. Ngoài ra, số liệu thống kê chỉ phản ánh các trường hợp liên quan đến sinh con sống. Một số ông bố cũng có thể bị trầm cảm sau sinh, nhưng hiện tại, không có tiêu chuẩn nào được thiết lập cho chứng trầm cảm sau sinh ở nam giới.

trầm cảm
(Ảnh minh họa: Antonio Guillem/ Shutterstock)

Các loại trầm cảm sau sinh

1. Trầm cảm sau sinh ở các bà mẹ

Trong thời gian sau sinh, khoảng 85% phụ nữ trải qua một số dạng rối loạn tâm trạng.

Trầm cảm sau sinh thường bắt đầu trong tháng đầu tiên sau khi sinh con, nhưng đôi khi tình trạng này có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong năm đầu tiên và có thể kéo dài vài tuần đến vài tháng. Trong những trường hợp nghiêm trọng, có thể trở thành mạn tính. Về mặt lâm sàng, triệu chứng của chứng trầm cảm sau sinh tương tự như chứng trầm cảm xảy ra vào những thời điểm khác trong cuộc đời của phụ nữ, với các triệu chứng và tiêu chuẩn chẩn đoán giống nhau. Tuy nhiên, trầm cảm sau sinh thường bao gồm các triệu chứng liên quan đến việc làm mẹ và chăm sóc trẻ sơ sinh.

Có một số tình trạng đặc biệt liên quan đến trầm cảm sau sinh:

  • “Buồn bã sau sinh”: Khoảng 50% đến 85% phụ nữ trải qua chứng trầm cảm sau sinh trong vài tuần đầu tiên sau khi sinh con. Bởi khá phổ biến, buồn bã sau sinh có thể được coi là một phần bình thường của trải nghiệm sau sinh hơn là một tình trạng tâm thần. Các triệu chứng bao gồm: thay đổi tâm trạng, hay khóc, lo âu, cáu kỉnh, chúng thường đạt đỉnh vào khoảng ngày thứ tư hoặc thứ năm sau khi sinh và tự khỏi trong vòng 2 tuần. Những triệu chứng này không làm suy yếu khả năng hoạt động của người mẹ và không cần điều trị cụ thể. Nếu các triệu chứng trầm cảm kéo dài hơn 2 tuần thì bệnh nhân cần được đánh giá các rối loạn tâm trạng nghiêm trọng hơn.
  • Rối loạn tâm thần sau sinh: Rối loạn tâm thần sau sinh là một dạng trầm cảm hiếm gặp nhưng nghiêm trọng, liên quan đến việc khởi phát đột ngột các triệu chứng loạn thần ngay sau khi sinh, chiếm khoảng 0.1 đến 0.2% các ca sinh nở. Các triệu chứng có thể xuất hiện trong vòng từ 48 đến 72 giờ sau khi sinh, bao gồm tâm trạng thay đổi nhanh chóng, lú lẫn, hành vi thất thường, ảo tưởng thường tập trung vào trẻ sơ sinh và ảo giác thính giác. Tình trạng này gây nguy cơ sát hại trẻ sơ sinh, tự tử và đây là trường hợp khẩn cấp, cần phải điều trị kịp thời tương tự như các dạng rối loạn tâm thần khác.
  • Trầm cảm chu sinh: Trầm cảm chu sinh bao gồm chứng trầm cảm xảy ra trong thời kỳ mang thai (trầm cảm trước sinh) và trong những tuần sau khi sinh (trầm cảm sau sinh).

2. Trầm cảm sau sinh ở các ông bố

Trầm cảm sau sinh ở các ông bố ảnh hưởng đến khoảng 10% nam giới trong khoảng từ tam cá nguyệt đầu tiên đến 1 năm sau khi sinh. Ngoài ra, 5% đến 15% mắc các rối loạn lo âu như rối loạn lo âu tổng quát, rối loạn ám ảnh cưỡng chế hoặc rối loạn căng thẳng sau sang chấn (PTSD) trong thời kỳ vợ mang thai hoặc trong năm đầu tiên sau khi sinh con.

Các triệu chứng và dấu hiệu sớm của chứng trầm cảm sau sinh là gì?

1. Trầm cảm sau sinh ở bà mẹ:

Dấu hiệu sớm: Trước khi trải qua chứng trầm cảm sau sinh, một số phụ nữ báo cáo rằng, họ đã từng bị các triệu chứng trầm cảm nhẹ hơn ở trong thời kỳ mang thai.

Triệu chứng: Trầm cảm sau sinh có thể phát triển khi chứng “buồn bã sau sinh” kéo dài hoặc khi các triệu chứng trầm cảm xuất hiện một hoặc nhiều tháng sau khi sinh con. Về mặt lâm sàng, trầm cảm sau sinh giống hệt với chứng trầm cảm, xảy ra ở bất kỳ thời điểm nào khác trong cuộc đời của phụ nữ. Các triệu chứng của bao gồm:

  • Tâm trạng buồn dai dẳng không dứt hoặc tâm trạng chán nản
  • Thường xuyên khóc hoặc hay khóc
  • Anhedonia: Không hứng thú với các hoạt động từng yêu thích, từng mang lại niềm vui, chẳng hạn như gắn kết với em bé
  • Cảm giác tội lỗi tràn ngập
  • Cảm giác vô giá trị hoặc bất lực
  • Mệt mỏi liên tục hoặc thiếu năng lượng
  • Mất ngủ, ngay cả khi em bé đang ngủ
  • Thay đổi cảm giác thèm ăn
  • Khó tập trung hoặc chú ý
  • Thường xuyên có ý nghĩ về việc tự làm hại bản thân hoặc tự tử: Người mẹ có thể tin rằng, cả cô ấy và em bé sẽ tốt hơn nếu chết. Tuy nhiên, những suy nghĩ này hiếm khi được thực hiện.
  • Lo âu
  • Rối loạn lo âu về bệnh tật: Rối loạn lo âu về bệnh tật là sự lo lắng quá mức về việc mắc hoặc phát triển một tình trạng bệnh lý nghiêm trọng, chưa được chẩn đoán.
  • Các cơn hoảng loạn
  • Mệt mỏi
  • Cảm giác chậm chạp hoặc bồn chồn về mặt thể chất, cùng với cảm giác giật mình và lo lắng
  • Lòng tự trọng và sự tự tin thấp
  • Cảm thấy xa cách với em bé và/hoặc bạn đời
  • Căng thẳng và tức giận
  • Thay đổi tâm trạng
  • Đau đầu và đau nhức cơ thể
  • Cảm giác tuyệt vọng
  • Cô lập bản thân khỏi xã hội
  • Lo âu triền miên về sức khỏe hoặc sự an toàn của em bé

Một bà mẹ bị trầm cảm sau sinh cũng có thể gặp khó khăn trong việc chăm sóc bản thân hoặc em bé và sợ ở một mình với em bé.

Nếu các triệu chứng này kéo dài hơn 2 tuần, bạn nên tìm kiếm sự giúp đỡ.

Nhiều người có thể không nhận ra là họ đang bị trầm cảm sau sinh vì tình trạng này có thể tiến triển dần dần. Các dấu hiệu trầm cảm ở các bà mẹ mới sinh thường bị bỏ qua vì những thay đổi về giấc ngủ, tâm trạng, năng lượng và cân nặng là phổ biến sau khi sinh con. Ngoài ra, nhiều bà mẹ ngần ngại nhận ra hoặc thừa nhận những dấu hiệu này do áp lực xã hội phải đáp ứng các tiêu chuẩn lý tưởng về một “người mẹ tốt”.

Phụ nữ bị trầm cảm sau sinh có thể gặp khó khăn trong việc gắn kết với con mình, điều này có thể dẫn đến các vấn đề về cảm xúc, xã hội và nhận thức cho trẻ sau này.

Nếu không được điều trị, trầm cảm sau sinh có thể tự khỏi hoặc phát triển thành trầm cảm mạn tính. Trong một nghiên cứu năm 2020, 25% người tham gia vẫn tiếp tục bị trầm cảm sau 3 năm con họ chào đời. Nguy cơ tái phát là khoảng 25% đến 33%.

2. Trầm cảm sau sinh ở cha

Đàn ông có thể không có các biểu hiện theo tiêu chuẩn DSM-5 (Sổ tay Chẩn đoán và Thống kê các Rối loạn Tâm thần – Phiên bản thứ 5) điển hình về bệnh trầm cảm, do đó có thể có những khác biệt tinh tế về cách trầm cảm biểu hiện và phát triển ở nam giới so với phụ nữ. Các triệu chứng trầm cảm sau sinh ở nam giới có thể bao gồm:

  • Rút lui khỏi xã hội
  • Tập trung nhiều hơn vào công việc hoặc các phiền nhiễu khác
  • Năng lượng thấp và mệt mỏi dai dẳng
  • Thiếu động lực
  • Không hứng thú với sở thích và hoạt động thường ngày
  • Thay đổi về thói quen ngủ, cân nặng và cảm giác thèm ăn
  • Lạm dụng rượu và chất gây nghiện
  • Đau đầu và đau bụng thường xuyên
  • Căng thẳng hoặc thất vọng gia tăng
  • Hành vi hung hăng hoặc bạo lực
  • Hành động bốc đồng và mạo hiểm
  • Giận dữ và cáu kỉnh đáng kể

Nguyên nhân chính gây ra trầm cảm sau sinh?

Nguyên nhân chính xác gây ra trầm cảm sau sinh vẫn chưa rõ ràng. Tuy nhiên, người ta tin rằng, các yếu tố như di truyền, thay đổi hormone, các vấn đề về tâm lý và cảm xúc, các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống có thể góp phần vào sự phát triển của bệnh. Khái niệm này, được gọi là mô hình sinh học tâm lý xã hội của bệnh trầm cảm, được các nhà nghiên cứu và bác sĩ lâm sàng chấp nhận rộng rãi.

1. Nguyên nhân tiềm ẩn gây trầm cảm sau sinh ở bà mẹ

  • Di truyền: Trầm cảm thường di truyền trong gia đình. Theo một phân tích gộp năm 2024, các biến thể của gen serotonin và oxytocin có mối quan hệ gần gũi nhất với bệnh trầm cảm sau sinh so với các gen khác.
  • Thay đổi hormone: Trầm cảm sau sinh có thể liên quan đến những thay đổi trong một số hệ thống sinh học và nội tiết tố trong cơ thể, chẳng hạn như:
    • Hormone sinh sản: Giai đoạn sau sinh liên quan đến sự sụt giảm nhanh chóng nồng độ hormone sinh dục, đặc biệt là estrogen và progesterone, trong vòng 48 giờ đầu sau khi sinh con. Những hormone này ảnh hưởng đến việc điều hòa tâm trạng, khiến một số nhà nghiên cứu cho rằng, chúng có thể có vai trò nào đó trong bệnh trầm cảm sau sinh. 
    • Trục HPA: Trục hạ đồi – tuyến yên – tuyến thượng thận (HPA) là một hệ thống phức tạp bao gồm 3 tuyến chính trong cơ thể: vùng dưới đồi, tuyến yên và tuyến thượng thận. Hệ thống này kiểm soát việc giải phóng cortisol, một loại hormone giúp cơ thể phản ứng với căng thẳng. Nếu trục HPA không hoạt động bình thường thì cơ thể sẽ không xử lý tốt căng thẳng, điều này có thể dẫn đến trầm cảm sau sinh. Trong thời kỳ mang thai, hormone do trục HPA giải phóng tăng lên và duy trì ở mức cao trong tối đa 12 tuần sau khi sinh, điều này cũng có thể ảnh hưởng đến tâm trạng và phản ứng với căng thẳng.
    • Hormone tiết sữa: Oxytocin và prolactin, các hormone chịu trách nhiệm sản xuất sữa và cho con bú, cũng có liên quan đến trầm cảm sau sinh. Thông thường, những khó khăn khi cho con bú và sự khởi đầu của chứng trầm cảm sau sinh xảy ra cùng lúc. Đặc biệt, những phụ nữ bị trầm cảm sau sinh có nồng độ oxytocin thấp và có thể dẫn đến cai sữa sớm. Ngoài ra, nồng độ oxytocin thấp hơn trong 3 tháng cuối của thai kỳ có liên quan đến nguy cơ trầm cảm cao hơn trong thai kỳ và sau khi sinh con.
    • Hormone tuyến giáp: Sau khi sinh con, nồng độ hormone tuyến giáp có thể giảm, điều này dẫn đến các triệu chứng trầm cảm. 
  • Các yếu tố tâm lý: Tiền sử trầm cảm, lo âu, hội chứng tiền kinh nguyệt, thái độ tiêu cực đối với em bé, thất vọng về giới tính của em bé và tiền sử bị lạm dụng tình dục là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc chứng trầm cảm sau sinh. Ngoài ra, phụ nữ có thể lo lắng về khả năng làm mẹ tốt của mình và cảm thấy mất đi sức hấp dẫn về mặt thể chất, điều này cũng góp phần gây ra nguy cơ.
  • Nguy cơ khi mang thai: Thời kỳ mang thai có nhiều nguy cơ cao như sinh mổ cấp cứu, nhập viện và các biến chứng như sa dây rốn, trẻ sinh non hoặc nhẹ cân và nồng độ hemoglobin thấp đều có liên quan đến việc làm tăng nguy cơ mắc chứng trầm cảm sau sinh.
  • Các yếu tố gây căng thẳng trong cuộc sống xã hội: Trầm cảm sau sinh phổ biến hơn ở những phụ nữ không hài lòng trong hôn nhân hoặc thiếu sự trợ giúp xã hội. Ngoài ra, các sự kiện căng thẳng trong cuộc sống (ví dụ: mất người thân hoặc dị tật bẩm sinh của em bé) trong thời kỳ mang thai hoặc vào thời điểm sinh nở có thể làm tăng nguy cơ mắc chứng trầm cảm sau sinh. Ngoài ra, các bà mẹ mới sinh thường có ít thời gian và tự do cho bản thân hơn.

2. Nguyên nhân tiềm ẩn gây trầm cảm sau sinh ở cha

Trầm cảm sau sinh ở cha cũng có thể bắt nguồn từ một số yếu tố như thay đổi nội tiết tố, căng thẳng và lo âu đáng kể do trách nhiệm làm cha mẹ, các vấn đề về mối quan hệ và tiền sử mắc các vấn đề về sức khỏe tâm thần. Ít nhận được sự trợ giúp từ xã hội, phải điều chỉnh hoạt động của bản thân theo các hoạt động của gia đình mới, thiếu ngủ do chăm sóc trẻ sơ sinh cũng góp phần gây ra nguy cơ.

  • Thay đổi nội tiết tố: Một nghiên cứu năm 2017 cho thấy, nam giới có thể bị giảm nồng độ testosterone trong thời kỳ mang thai của bạn đời. Nồng độ testosterone thấp hơn ở nam giới có thể liên quan đến trầm cảm.
  • Căng thẳng về vai trò giới tính ở nam giới: Một trong những yếu tố rủi ro phổ biến nhất gây trầm cảm sau sinh ở cha là căng thẳng về vai trò giới tính ở nam giới. Các chuẩn mực xã hội truyền thống kỳ vọng nam giới là người cung cấp tài chính chính cho gia đình. Không đáp ứng được những kỳ vọng này có thể gây ra căng thẳng đáng kể và dẫn đến trầm cảm.
  • Trạng thái tinh thần của bạn đời: Nam giới có nguy cơ mắc bệnh trầm cảm (24% đến 50%) và lo âu (10% đến 17%) cao hơn nếu bạn đời của họ gặp các vấn đề về tâm thần sau khi sinh con.
  • Căng thẳng trong hôn nhân: Sự xuất hiện của một đứa trẻ có thể hạn chế thời gian cha mẹ dành cho nhau và làm gián đoạn giao tiếp của họ, điều này có thể dẫn đến căng thẳng về mặt tâm lý trong hôn nhân.
  • Rối loạn giấc ngủ: Rối loạn giấc ngủ thường dẫn đến mệt mỏi và căng thẳng về tinh thần.
  • Xung đột giữa công việc và gia đình: Căng thẳng khi cân bằng giữa công việc và kỳ vọng của gia đình có thể dẫn đến các triệu chứng trầm cảm ở nam giới.

Ai dễ mắc chứng trầm cảm sau sinh hơn?

1. Trầm cảm sau sinh ở mẹ

Tất cả phụ nữ đều có nguy cơ mắc chứng trầm cảm sau sinh, bất kể tuổi tác, tình trạng hôn nhân, dân tộc, trình độ học vấn hay mức thu nhập. Ngay cả những bà mẹ nuôi cũng có thể bị trầm cảm sau sinh. Mặc dù không thể dự đoán chính xác ai sẽ mắc chứng trầm cảm sau sinh, nhưng một số yếu tố rủi ro nhất định khiến những nhóm sau đây dễ mắc chứng bệnh này hơn những phụ nữ khác:

  • Người Mỹ bản địa và người bản địa Alaska: Tỷ lệ phụ nữ gặp phải các triệu chứng trầm cảm sau sinh cao nhất ở người Mỹ bản địa, ở mức 16.6%. Phụ nữ châu Á có tỷ lệ thấp nhất, ở mức 7.4%.
  • Phụ nữ có tiền sử gia đình mắc bệnh trầm cảm
  • Phụ nữ đã từng bị trầm cảm sau sinh
  • Phụ nữ bị trầm cảm khi mang thai
  • Phụ nữ có tiền sử buồn bã hoặc trầm cảm liên quan đến chu kỳ kinh nguyệt hoặc khi dùng thuốc tránh thai đường uống
  • Phụ nữ mắc chứng rối loạn lưỡng cực, trầm cảm hoặc lo âu
  • Phụ nữ gặp vấn đề về hôn nhân
  • Phụ nữ béo phì
  • Người hút thuốc: Hút thuốc khi mang thai làm tăng nguy cơ mắc bệnh trầm cảm sau sinh.
  • Phụ nữ dưới 25 tuổi
  • Phụ nữ sử dụng rượu, chất gây nghiện bất hợp pháp hoặc sử dụng sai dược phẩm
  • Bà mẹ đơn thân
  • Phụ nữ gặp vấn đề về tài chính và/hoặc nhà ở
  • Phụ nữ gặp khó khăn trong việc cho con bú
  • Bà mẹ có con bị ốm hoặc khóc dạ đề: Khóc dạ đề là tình trạng trẻ sơ sinh khỏe mạnh khóc ngằn ngặt. Trẻ khóc thành từng cơn, thường vào cùng một thời điểm mỗi ngày. Trong thời gian khóc dạ đề, trẻ khóc hoặc la hét the thé, khó dỗ và có thể có khuôn mặt đỏ hoặc da nhợt nhạt quanh miệng.
  • Phụ nữ từng bị ngược đãi hoặc phải chịu nghịch cảnh khi còn nhỏ
  • Phụ nữ lần đầu làm mẹ, làm mẹ khi còn rất trẻ hoặc làm mẹ khi đã lớn tuổi

2. Trầm cảm sau sinh ở cha

Những nhóm sau đây có nguy cơ mắc chứng trầm cảm sau sinh cao hơn, bao gồm cả cha:

  • Dưới 25 tuổi
  • Có lối sống căng thẳng: Đôi khi có thể liên quan đến xung đột giữa công việc và gia đình.
  • Đang trong tình trạng căng thẳng với bạn đời
  • Có mối quan hệ không tốt với cha mẹ vợ
  • Không nhận được sự trợ giúp từ cha mẹ ruột
  • Là cha hoặc cha dượng chưa kết hôn
  • Chịu căng thẳng về tài chính: Thất nghiệp là một yếu tố rủi ro đáng kể.
  • Cảm thấy bị loại khỏi mối quan hệ giữa cha và con
  • Có tiền sử mắc các vấn đề về tâm thần
  • Không hài lòng với hôn nhân

Trầm cảm của cha cũng có thể ảnh hưởng tiêu cực đến gia đình và con cái. Trẻ em sống với những người cha mắc các vấn đề về sức khỏe tâm thần và trầm cảm có khả năng mắc các vấn đề về cảm xúc hoặc hành vi cao hơn từ 33% đến 70%. Trầm cảm ở cha tăng có liên quan đến tình trạng hung hăng cao hơn ở trẻ nhỏ và làm chậm sự phát triển về hành vi, cảm xúc và xã hội của trẻ.

Trầm cảm sau sinh được chẩn đoán như thế nào?

1. Sàng lọc

Tất cả phụ nữ nên được sàng lọc trầm cảm sau sinh bằng một công cụ sàng lọc đã được xác thực trong lần khám sau sinh. Có thể tiến hành sàng lọc từ 2 đến 6 tháng sau khi sinh con. Các công cụ sàng lọc thường được sử dụng nhất là:

  • Thang đánh giá trầm cảm sau sinh Edinburgh (EPDS): EPDS là công cụ sàng lọc thường được sử dụng nhất để phát hiện chứng trầm cảm sau sinh. Đây là bảng câu hỏi gồm 10 câu hỏi. Nếu từ 11 điểm trở lên,  là dấu hiệu có nguy cơ bị trầm cảm sau sinh cao và cần được bác sĩ đánh giá thêm.
  • Thang đánh giá sàng lọc trầm cảm sau sinh (PDSS): Đợt sàng lọc ban đầu bao gồm 7 câu hỏi. Bệnh nhân đạt điểm 14 trở lên sẽ được khảo sát thêm 28 mục. Tổng điểm từ 80 trở lên là chắc chắn bị trầm cảm nặng.

2. Chẩn đoán phân biệt

Các tình trạng khác cần được xem xét khi chẩn đoán chứng trầm cảm sau sinh bao gồm:

  • Buồn bã sau sinh
  • Cường giáp và suy giáp
  • Lo lắng sau sinh, rối loạn điều chỉnh hoặc PTSD
  • Rối loạn tâm thần sau sinh

3. Tiêu chuẩn chẩn đoán

Trầm cảm sau sinh được chẩn đoán khi một người biểu hiện ít nhất 5 triệu chứng trầm cảm trong số 9 triệu chứng trong tối thiểu 2 tuần. Đây là những tiêu chí giống như tiêu chí của chứng rối loạn trầm cảm nặng. Theo DSM-5, trầm cảm sau sinh được coi là một cơn trầm cảm nặng khởi phát trong thời kỳ mang thai hoặc trong vòng 4 tuần sau khi sinh, chứ không phải là một tình trạng riêng biệt. Để chẩn đoán là trầm cảm sau sinh, các triệu chứng phải xảy ra hầu như hàng ngày và thể hiện sự thay đổi đáng kể so với thói quen trước đó, bao gồm trầm cảm hoặc anhedonia, cùng với 5 triệu chứng khác. Các triệu chứng này bao gồm:

  • Tâm trạng chán nản
  • Mất hứng thú hoặc niềm vui trong các hoạt động
  • Mất ngủ hoặc ngủ nhiều (ngủ quá nhiều)
  • Chậm chạp hoặc kích động về tinh thần/thể chất
  • Cảm giác vô giá trị hoặc tội lỗi
  • Mệt mỏi
  • Ý nghĩ hoặc hành động tự tử và những ý nghĩ liên tục về cái chết
  • Giảm khả năng tập trung hoặc thiếu quyết đoán
  • Thay đổi đáng kể về cân nặng hoặc cảm giác thèm ăn: thay đổi cân nặng 5% trở lên/tháng

4. Xét nghiệm

Bác sĩ có thể yêu cầu một số xét nghiệm, bao gồm:

  • Xét nghiệm máu: Xét nghiệm máu thường được sử dụng để xác định về một tình trạng bệnh nào đó, chẳng hạn như rối loạn tuyến giáp có phải là nguyên nhân gây ra các triệu chứng hay không.
  • Xét nghiệm nước tiểu: Xét nghiệm nước tiểu đôi khi được sử dụng để kiểm tra nguồn nhiễm trùng tiềm ẩn, nồng độ điện giải và các rối loạn khác có thể là nguyên nhân gây ra các triệu chứng.

5. Chẩn đoán trầm cảm sau sinh ở cha

Trầm cảm sau sinh ở nam giới thường được chẩn đoán bằng tiêu chuẩn DSM-5 mặc dù không có chẩn đoán nào được chấp nhận rộng rãi. Các triệu chứng cũng có thể bao gồm sự thiếu quyết đoán, cáu kỉnh và cảm xúc chai sạn (tức là cảm thấy tê liệt với cả cảm xúc tích cực và tiêu cực), có thể xuất hiện đến 1 năm sau khi sinh con. Thường dùng Thang đánh giá trầm cảm sau sinh Edinburgh – tuy nhiên, vì nam giới thường báo cáo không đầy đủ các triệu chứng do ít biểu lộ cảm xúc nên sẽ áp dụng ngưỡng điểm thấp hơn để chẩn đoán. Thu thập thông tin từ gia đình hoặc bạn bè, hỏi về tình trạng cáu kỉnh, các vấn đề về thể chất tăng lên, so sánh sức khỏe tâm thần của người cha trước, trong và sau khi vợ mang thai cũng có thể giúp đưa ra chẩn đoán.

Các biến chứng của trầm cảm sau sinh là gì?

Các biến chứng lâu dài tiềm ẩn của trầm cảm sau sinh tương tự như các biến chứng liên quan đến trầm cảm nặng, bao gồm:

  • Tăng nguy cơ tự tử và sát hại trẻ sơ sinh: Đây là 2 biến chứng nghiêm trọng nhất.
  • Rối loạn trầm cảm mạn tính: Trầm cảm sau sinh không được điều trị thường dẫn đến rối loạn trầm cảm mạn tính.
  • Khả năng chăm sóc bản thân và trẻ em bị suy giảm
  • Các đợt trầm cảm (sau sinh) tái phát: Việc có một đợt trầm cảm sau sinh làm tăng nguy cơ tái phát trong tương lai. Nguy cơ tái phát không liên quan đến sinh nở là ít nhất 25%, trong khi nguy cơ tái phát sau sinh khác có thể lên tới 40%, với khoảng 24% các đợt tái phát xảy ra trong vòng 2 tuần đầu sau khi sinh con.

Các tác động của chứng trầm cảm sau sinh ở người mẹ đối với sự phát triển của trẻ có thể bao gồm:

  • Trì hoãn phát triển ngôn ngữ
  • Khó khăn trong học tập
  • Các vấn đề về gắn kết mẹ con
  • Các vấn đề về hành vi
  • Tăng khóc hoặc kích động
  • Kém phát triển chiều cao và nguy cơ béo phì cao hơn ở trẻ mẫu giáo

Các phương pháp điều trị trầm cảm sau sinh

80% phụ nữ bị trầm cảm sau sinh sẽ hồi phục hoàn toàn. Nên kết hợp giữa liệu pháp điều trị và thuốc chống trầm cảm để điều trị chứng trầm cảm từ trung bình đến nặng. Có một số phương pháp điều trị có sẵn, cũng có thể được sử dụng cho những ông bố bị trầm cảm sau sinh:

1. Liệu pháp không dùng thuốc

  • Liệu pháp tâm lý giao tiếp: Liệu pháp tâm lý giao tiếp là một loại liệu pháp tâm lý nhằm mục đích làm giảm các triệu chứng bằng cách tăng cường các mối quan hệ và chức năng giữa các cá nhân. Trọng tâm của liệu pháp này trong việc điều trị trầm cảm sau sinh thường tập trung vào việc ra đời của con. Một đánh giá năm 2014 cho thấy đây là phương pháp điều trị được xác nhận tốt nhất cho chứng trầm cảm sau sinh, với các nhà nghiên cứu khuyến nghị nên coi đây là lựa chọn hàng đầu.
  • Liệu pháp hành vi nhận thức (CBT): CBT là một liệu pháp tâm lý thực tế, ngắn hạn, giúp khách hàng xác định, đặt câu hỏi, thay đổi những suy nghĩ, thái độ và niềm tin khi có vấn đề. Bệnh nhân tìm hiểu cách suy nghĩ của họ có thể góp phần gây ra các vấn đề như trầm cảm và lo lắng. CBT nhằm mục đích làm giảm các vấn đề về cảm xúc này bằng cách dạy khách hàng nhận ra những sai lệch trong suy nghĩ của họ, xem suy nghĩ là ý kiến ​​​​hơn là sự thật và đánh giá các tình huống từ các góc độ khác nhau.
  • Liệu pháp sốc điện (ECT): ECT chủ yếu được sử dụng cho chứng trầm cảm nặng hoặc rối loạn lưỡng cực không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác. Liệu pháp này bao gồm việc kích thích điện trong thời gian  ngắn vào não trong khi bệnh nhân đang được gây mê. Một nghiên cứu năm 2023 cho thấy, ECT có hiệu quả trong điều trị phụ nữ mang thai mắc các rối loạn tâm thần nghiêm trọng. Tuy nhiên, những phụ nữ được điều trị bằng ECT có nguy cơ sinh non cao hơn và trẻ sơ sinh của họ có tình trạng kém hơn một chút.
  • Kích thích từ trường xuyên sọ lặp đi lặp lại: Kích thích từ trường xuyên sọ lặp đi lặp lại sử dụng một loạt các xung từ ngắn nhắm vào não để kích thích các tế bào thần kinh. Các xung từ này kích hoạt các tế bào thần kinh ở các khu vực mục tiêu và thay đổi chức năng của các mạch não liên quan. Do những rủi ro khi sử dụng thuốc chống trầm cảm trong thời kỳ cho con bú, kỹ thuật này có thể được sử dụng như một phương pháp thay thế. Liệu pháp này cũng được cân nhắc cho những bệnh nhân không đáp ứng với thuốc chống trầm cảm và liệu pháp tâm lý. Các tác dụng phụ tiềm ẩn của nó có thể bao gồm co giật, đau tại vị trí kích thích, nhức đầu nhẹ và chóng mặt.

2. Thuốc chống trầm cảm

  • Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI): SSRI là loại thuốc được ưa chuộng để điều trị chứng trầm cảm sau sinh: 
  • Sertraline hoặc escitalopram là những lựa chọn hàng đầu mạnh mẽ cho liệu pháp y tế, trong khi sertraline có nghiên cứu an toàn sâu rộng và đáng tin cậy.
  • Fluoxetine và paroxetine, mặc dù sử dụng thuốc này có nguy cơ mắc hội chứng thích nghi ở trẻ sơ sinh cao hơn, nhưng cũng là loại thuốc được cân nhắc nếu chúng đã có hiệu quả trong quá khứ.
  • Thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine: Nếu SSRI không hiệu quả, có thể cân nhắc chuyển sang thuốc ức chế tái hấp thu serotonin-norepinephrine, mirtazapine hoặc các loại khác.
  • Thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA): TCA có thể đặc biệt phù hợp với những phụ nữ bị rối loạn giấc ngủ trầm trọng

Khi đã đạt được đến liều thuốc chống trầm cảm hiệu quả thì nên tiếp tục điều trị trong ít nhất 6 đến 12 tháng hoặc đôi khi lâu hơn, tùy thuộc vào bệnh nhân, để ngăn ngừa tái phát triệu chứng.

3. Liệu pháp neurosteroid

  • Brexanolone: ​​Brexanolone, một chất chuyển hóa progesterone và chất tương tự của allopregnanolone, là loại thuốc đầu tiên được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận để điều trị chứng trầm cảm sau sinh ở mức độ trung bình đến nặng. Thuốc được truyền tĩnh mạch liên tục trong 60 giờ trong khoảng 2,5 ngày. Các thử nghiệm lâm sàng cho thấy, brexanolone thường được dung nạp tốt và có phản ứng nhanh trong điều trị tình trạng này. Tuy nhiên, không khuyến khích cho con bú trong và 4 ngày sau khi truyền. Cần có thêm các thử nghiệm lâm sàng để đánh giá tính an toàn và hiệu quả lâu dài của thuốc.
  • Zuranolone: ​​Zuranolone cũng là một loại steroid thần kinh tương tự như brexanolone được FDA chấp thuận để điều trị chứng trầm cảm sau sinh. Thuốc được dùng dưới dạng liều uống 50 miligam (mg) vào buổi tối cùng với bữa ăn có chứa chất béo trong 14 ngày. Zuranolone có thể được sử dụng riêng lẻ hoặc với thuốc chống trầm cảm đường uống và có tác dụng giảm đau nhanh chóng, thường trong vòng vài giờ đến vài ngày. Tuy nhiên, thuốc có thể làm suy giảm khả năng lái xe do ức chế hệ thần kinh trung ương và có thể gây ra những tác động có hại cho thai nhi trong thời kỳ mang thai và cho con bú.

4. Liệu pháp hormone

Liệu pháp thay thế estrogen đôi khi có thể hiệu quả trong điều trị trầm cảm sau sinh và thường được sử dụng cùng với thuốc chống trầm cảm. Tuy nhiên, liệu pháp hormone có một số rủi ro nhất định.

5. Liệu pháp ánh sáng

Một nghiên cứu năm 2011 cho thấy liệu pháp ánh sáng trắng cải thiện đáng kể chứng trầm cảm trong thai kỳ. Nghiên cứu này cho thấy, liệu pháp ánh sáng là một lựa chọn điều trị đơn giản, tiết kiệm chi phí và ít rủi ro giúp kiểm soát chứng trầm cảm trong thai kỳ, với tác dụng phụ tối thiểu cho người mẹ và không có rủi ro nào đối với thai nhi.

6. Mẹo tự chăm sóc:

  • Thuê một nhân viên hộ sinh sau sinh: Nhân viên hộ sinh sau sinh sẽ trợ giúp cho các gia đình, hướng dẫn cách cho trẻ sơ sinh bú và dỗ dành, phục hồi sau khi sinh và các kỹ năng đối phó cho cha mẹ. Họ cũng có thể trợ giúp các công việc nhà, chuẩn bị bữa ăn và giúp trẻ lớn hơn hòa nhập vào gia đình mới.
  • Ngủ đủ giấc nếu có thể.
  • Tập thể dục thường xuyên: Bằng cách tăng endorphin và giảm đau, tập thể dục giúp tăng cường sức khỏe tinh thần, cải thiện sự tự tin và tăng cường kỹ năng giải quyết vấn đề.
  • Ăn uống lành mạnh và bổ dưỡng.
  • Tránh rượu và ma túy.
  • Tham gia các hoạt động có thể làm bạn thích thú.
  • Dành thời gian cho gia đình và bạn bè.
  • Tìm một nhóm hỗ trợ.
  • Đừng cố gắng hoàn hảo trong mọi việc: Cảm thấy quá tải là điều hoàn toàn bình thường. Hãy nhờ mọi người giúp đỡ khi cần.
  • Nếu theo đạo, hãy nói chuyện với một giáo sĩ.
  • Nên cân nhắc việc tập yoga, thiền, thái cực quyền hoặc các phương pháp thư giãn khác.
  • Tạo sự gắn bó an toàn với em bé. Quá trình gắn kết tình cảm giữa mẹ và con được gọi là sự gắn bó.

Tâm lý ảnh hưởng đến chứng trầm cảm sau sinh như thế nào?

Tâm lý của người mẹ đóng vai trò quan trọng trong việc trải nghiệm và kiểm soát chứng trầm cảm sau sinh.

1. Các mô hình nhận thức và tự nhận thức

  • Suy nghĩ tiêu cực: Tâm lý tập trung vào những suy nghĩ tiêu cực và tự chỉ trích có thể làm tăng cảm giác bất lực và tuyệt vọng, do đó làm trầm trọng thêm các triệu chứng trầm cảm.
  • Chủ nghĩa hoàn hảo: Những bà mẹ tự thiết lập ra các tiêu chuẩn không thể đạt được có thể cảm thấy choáng ngợp và coi mình là người thất bại, góp phần gây ra chứng trầm cảm sau sinh.

2. Chiến lược giải quyết

  • Khả năng phục hồi: Tâm lý phục hồi giúp các bà mẹ kiểm soát được những thách thức sau sinh hiệu quả hơn, giảm nguy cơ hoặc mức độ nghiêm trọng của chứng trầm cảm sau sinh.
  • Chấp nhận: Chấp nhận và có lòng trắc ẩn với bản thân có thể giải tỏa bớt áp lực cho các bà mẹ mới sinh và giúp đối phó tốt hơn với những thách thức trong việc làm mẹ.

3. Nhận thức và trợ giúp từ xã hội

Việc xa lánh xã hội có thể làm trầm trọng thêm chứng trầm cảm sau sinh, trong khi tư duy khuyến khích kết nối có thể hỗ trợ quá trình phục hồi bằng các sự giúp đỡ.

3. Kết quả điều trị

Tâm lý cởi mở, sự thay đổi và liệu pháp điều trị, chẳng hạn như CBT, đóng vai trò rất quan trọng trong việc kiểm soát và vượt qua chứng trầm cảm sau sinh một cách hiệu quả.

4. Kết quả dài hạn

Coi giai đoạn sau sinh là cơ hội để học hỏi và phát triển có thể giúp các bà mẹ vượt qua thử thách hiệu quả hơn, phục hồi nhanh hơn và đạt kết quả tích cực hơn về lâu dài.

Các biện pháp khắc phục tự nhiên cho chứng trầm cảm sau sinh

Vui lòng tham khảo ý kiến ​​bác sĩ trước khi áp dụng bất kỳ phương pháp tự nhiên nào sau đây để điều trị chứng trầm cảm sau sinh.

1. Thảo dược

  • Cây Ban Âu (Hypericum perforatum): Cây Ban Âu từ lâu đã được sử dụng để điều trị chứng trầm cảm và được sử dụng rộng rãi để điều trị chứng trầm cảm sau sinh. Một nghiên cứu năm 2022 trên chuột đã phát hiện ra rằng, thành phần hiệu quả chính của cây Ban Âu, hypericin, có hiệu quả như fluoxetine trong việc làm giảm các triệu chứng trầm cảm sau sinh.
  • Nghệ tây (Crocus sativus): Nghệ tây, loại gia vị đắt nhất, đã được sử dụng trong y học trong hơn 4 thiên niên kỷ. Trong một nghiên cứu năm 2017, các bà mẹ bị trầm cảm sau sinh đã được điều trị bằng 15 mg nhụy hoa nghệ tây 2 lần/ngày và 96% đã thuyên giảm các triệu chứng trầm cảm.
  • Trà hoa Mộc lan: Trà hoa Mộc lan được làm từ vỏ, hoa hoặc lá của cây Mộc lan (magnolia officinalis). Một nghiên cứu năm 2020 cho thấy, uống trà hoa Mộc lan chỉ 1 thành phần trong 3 tuần đã giúp cải thiện chất lượng giấc ngủ và giảm các triệu chứng trầm cảm ở phụ nữ sau sinh.
  • Trà hoa Cúc: Nghiên cứu năm 2015 cho thấy, trà hoa Cúc có thể được sử dụng như một phương pháp bổ sung giúp làm giảm chứng trầm cảm sau sinh và cải thiện chất lượng giấc ngủ của các bà mẹ mới sinh.

2. Thực phẩm chức năng

  • Thực phẩm chức năng từ quả việt quất: Trong một nghiên cứu được công bố năm 2024, 2/3 số người sau sinh tham gia dùng thực phẩm chức năng có nguồn gốc từ nước ép và chiết xuất quả việt quất không thấy có hoặc chỉ có các triệu chứng nhẹ của chứng trầm cảm sau sinh. Trong 6 tháng tiếp theo, những người dùng thực phẩm chức năng có ít triệu chứng trầm cảm hơn, không có triệu chứng nào đạt đến ngưỡng lâm sàng của chứng trầm cảm sau sinh.
  • Axit béo omega-3: Theo một phân tích gộp năm 2018, tình trạng thiếu axit béo omega-3, có thể xảy ra do lượng hấp thụ thấp hoặc nhu cầu tăng trong thời kỳ mang thai và cho con bú, là một yếu tố nguy cơ gây ra chứng trầm cảm sau sinh. Bổ sung dầu ăn giàu axit eicosapentaenoic (EPA) đã được chứng minh là có thể làm giảm chứng trầm cảm trong thời kỳ mang thai và trầm cảm sau sinh. Sử dụng loại dầu ăn giàu axit docosahexaenoic (DHA) trong thời gian dài có thể giúp giảm nguy cơ trầm cảm sau sinh ở phụ nữ khỏe mạnh nhưng không hiệu quả đối với phụ nữ đang cho con bú. Một nghiên cứu năm 2011 cũng phát hiện ra rằng, những phụ nữ dùng thực phẩm bổ sung axit béo trong thời kỳ mang thai có điểm trầm cảm thấp hơn 21 tháng sau khi sinh so với những người không dùng thực phẩm bổ sung.
  • Axit folic: Một phân tích gộp năm 2022 của 15 nghiên cứu đã kết luận rằng, việc sử dụng liên tục axit folic trong thời kỳ mang thai có thể giúp giảm nguy cơ mắc các triệu chứng trầm cảm sau sinh.
  • S-adenosyl-L-methionine: S-adenosyl-L-methionine là một phân tử có sẵn trong cơ thể con người, đóng vai trò trong quá trình xử lý các chất dẫn truyền thần kinh dopamine và serotonin, được sử dụng trong y tế để điều trị chứng trầm cảm sau sinh.
  • Probiotics: Một nghiên cứu năm 2017 phát hiện ra rằng, những phụ nữ dùng men vi sinh Lactobacillus rhamnosus HN001 có điểm số trầm cảm và lo âu thấp hơn đáng kể sau khi sinh. Do đó, men vi sinh này có thể hữu ích trong việc ngăn ngừa hoặc điều trị chứng trầm cảm sau sinh.

3. Châm cứu

Một phân tích gộp năm 2018 về 3 nghiên cứu cho thấy, châm cứu có hiệu quả như thuốc chống trầm cảm. Theo kết quả Nghiên cứu năm 2019, châm cứu có thể làm giảm điểm trầm cảm trên thang đánh giá trầm cảm Hamilton, nhưng không cho thấy có tác dụng đáng kể trên các phép đo khác như EPDS, cải thiện lâm sàng tổng thể hoặc nồng độ estradiol trong huyết thanh.

4. Liệu pháp hương thơm

Một phân tích gộp năm 2023 về 4 nghiên cứu cho thấy, liệu pháp hương thơm là một liệu pháp bổ sung an toàn và hiệu quả, có thể được sử dụng cùng với các phương pháp điều trị thông thường cho chứng trầm cảm sau sinh. Các loại tinh dầu thường được sử dụng nhất để giúp điều trị chứng trầm cảm bao gồm hoa oải hương, hoa nhài, hoa ngọc lan tây, gỗ đàn hương, cam bergamot và hoa hồng.

5. Liệu pháp âm nhạc

Một phân tích gộp năm 2019 cho thấy, liệu pháp âm nhạc có thể giúp làm giảm chứng trầm cảm ở các bà mẹ sau sinh – một biện pháp can thiệp có giá trị đáng được phát triển. Một nghiên cứu năm 2021 cũng cho thấy, liệu pháp âm nhạc có hiệu quả trong việc làm giảm các triệu chứng trầm cảm sau sinh.

Ngăn ngừa chứng trầm cảm sau sinh như thế nào?

Mặc dù không thể ngăn ngừa chứng trầm cảm sau sinh, nhưng các phương pháp sau đây có thể giúp làm giảm nguy cơ và mức độ nghiêm trọng của tình trạng này:

  • Có sự trợ giúp xã hội tốt từ gia đình, bạn bè và đồng nghiệp
  • Phụ nữ từng bị trầm cảm sau sinh trong những lần mang thai trước có thể giảm nguy cơ tái phát bằng cách bắt đầu dùng thuốc chống trầm cảm sau khi sinh.
  • Phụ nữ có tiền sử rối loạn lưỡng cực hoặc rối loạn tâm thần sau sinh sẽ được hưởng lợi từ phương pháp điều trị dự phòng bằng lithium, nên bắt đầu trước khi sinh (khoảng 36 tuần thai) hoặc trong vòng 48 giờ đầu sau sinh.
  • Liệu pháp trò chuyện (như CBT và IPT) cũng có thể có hiệu quả trong việc ngăn ngừa trầm cảm sau sinh, đặc biệt là đối với những người có các yếu tố nguy cơ đáng kể.
  • Sử dụng các phương pháp vỗ về cho trẻ dễ ngủ
  • Ngủ đủ giấc

Theo Mercura Wang, theo The Epoch Times

Khánh Ngọc biên dịch