Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2025 tăng 0,07% so với tháng trước; tăng 1,37% so với tháng 12/2024; tăng 3,12% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân bốn tháng đầu năm 2025, CPI tăng 3,2% so với cùng kỳ năm trước; lạm phát cơ bản tăng 3,05%.

Screen Shot 2025 05 06 at 10.53.55 AM
Nguồn Cục Thống kê

Cục Thống kê vừa công bố Chỉ số giá tiêu dùng tháng 4. Theo đó, Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2025 tăng 0,07% so với tháng trước.  Trong mức tăng 0,07% của CPI tháng 4/2025 so với tháng trước có 08 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, 02 nhóm hàng có chỉ số giá giảm và 01 nhóm hàng giá ổn định.

Tám nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng

Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng cao nhất với mức 0,62% (tác động làm tăng CPI chung 0,12 điểm phần trăm), chủ yếu tăng giá ở một số mặt hàng sau: Giá thuê nhà tăng 0,57%; giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,62%; giá dịch vụ sửa chữa nhà ở tăng 0,49%; giá điện sinh hoạt tăng 1,0% chủ yếu do nhu cầu sử dụng điện ở các địa phương phía Nam tăng khi thời tiết nắng nóng; giá nước sinh hoạt tăng 1,57%. Ngoài ra, dịch vụ điện sinh hoạt tăng 0,27%, dịch vụ về nước sinh hoạt tăng 0,21% do chi phí nguyên vật liệu và nhân công tăng. Ngược lại, giá dầu hỏa tháng Tư giảm 3,57% do ảnh hưởng của các đợt điều chỉnh giá trong tháng.

Nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,15%, chủ yếu ở một số mặt hàng: Nhóm đồ trang sức tăng 7,32% theo giá vàng trong nước và thế giới; sửa chữa đồng hồ đeo tay, đồ trang sức tăng 0,43%; đồng hồ đeo tay và hàng chăm sóc cơ thể cùng tăng 0,13%; dịch vụ vệ sinh môi trường tăng 0,23%. Ở chiều ngược lại, vật dụng tang lễ, thờ cúng giảm 0,39%.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,12%, trong đó: Lương thực giảm 0,65% do giá gạo giảm. Nguồn cung dồi dào, nhu cầu tiêu dùng ổn định, đồng thời giá gạo xuất khẩu giảm do nhu cầu nhập khẩu của các nước cũng suy giảm đã tác động đến giá gạo trong nước. Chỉ số giá nhóm gạo giảm 0,96% (Gạo tẻ thường giảm 1,08%; gạo tẻ ngon giảm 0,68% và gạo nếp giảm 0,27%).

Bên cạnh đó, giá các mặt hàng lương thực khác giảm theo như: Giá sắn giảm 0,16%; ngũ cốc ăn liền giảm 0,02%; ngũ cốc khác như bột sắn dây và bột yến mạch giảm 0,23%.

Nhóm thực phẩm tăng 0,17% do giá thịt lợn tăng. Chỉ số giá thịt lợn tăng 0,8% do dịch bệnh vẫn bùng phát ở một số tỉnh, thành phố, nguồn cung nhập lậu bị siết chặt, nhiều địa phương đã tổng rà soát và lên kế hoạch di dời hoặc dừng hoạt động các trang trại chăn nuôi không đủ điều kiện. Bên cạnh đó, nhu cầu tiêu thụ thịt lợn tăng trong dịp lễ Giỗ Tổ Hùng Vương và lễ 30/4 – 1/5/2025. Theo đó, mỡ động vật tăng 1,01%; thịt quay, giò chả tăng 0,48%; nội tạng động vật tăng 0,18%; thịt chế biến khác tăng 0,08%; thịt hộp tăng 0,01%. Chỉ số giá chè, cà phê, ca cao tăng 0,42%; sữa, bơ, phô mai tăng 0,21%; đồ gia vị tăng 0,25%; đường mật tăng 0,05%. Ở chiều ngược lại, một số mặt hàng có chỉ số giá giảm: Chỉ số giá trứng các loại giảm 0,16%; chỉ số giá thủy sản tươi sống giảm 0,09%, thủy sản chế biến giảm 0,02%; chỉ số giá quả tươi, chế biến giảm 0,59%; chỉ số giá rau tươi, khô và chế biến giảm 0,08%.

Nhóm ăn uống ngoài gia đình tăng 0,32%. Trong tháng có hai dịp nghỉ lễ lớn bao gồm Lễ Giỗ Tổ Hùng Vương, Kỷ niệm 50 năm ngày thống nhất đất nước 30/4 thúc đẩy nhu cầu ăn uống ngoài gia đình. Trong đó, giá ăn ngoài gia đình tăng 0,35%; uống ngoài gia đình tăng 0,32%; đồ ăn nhanh mang đi tăng 0,2%.

Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,11% do chi phí sản xuất và nhu cầu tiêu dùng tăng, trong đó nước quả ép tăng 0,18%; nước uống tăng lực đóng chai, lon tăng 0,1%; nước giải khát có ga tăng 0,03%. Giá bia các loại và thuốc hút lần lượt tăng 0,16% và tăng 0,13% so với tháng trước.

Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,1%, trong đó, một số mặt hàng có giá tăng: Bàn là điện tăng 0,94%; lò vi sóng, lò nướng, bếp từ tăng 0,65%; quạt điện tăng 0,59%; bếp gas tăng 0,47%; đồ ăn, dao kéo làm bếp tăng 0,63%; thuê người giúp việc, dọn dẹp nhà cửa trong gia đình tăng 0,69%; thuê đồ dùng trong gia đình tăng 0,24%; sửa chữa thiết bị trong gia đình tăng 0,15%.

Nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,06%, trong đó, chỉ số giá vải các loại tăng 0,13%; quần áo may sẵn tăng 0,04%; mũ nón, áo mưa tăng 0,16%; giày dép trẻ em tăng 1,0%; dịch vụ may mặc tăng 0,12%; dịch vụ giày dép tăng 0,11% do nhu cầu tăng khi vào hè.

Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,02%, nguyên nhân chủ yếu do nguyên liệu dược phẩm và nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân tăng. Cụ thể, giá vi-ta-min và khoáng chất trong tháng tăng 0,23% so với tháng trước; nhóm thuốc tác dụng trên đường hô hấp tăng 0,15%; nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm không steroid và thuốc điều trị gút và các bệnh xương tăng 0,14%.

Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,01%, trong đó, du lịch trọn gói tăng 0,26% (du lịch ngoài nước tăng 0,48%; du lịch trong nước tăng 0,19%) do nhu cầu du lịch của người dân tăng vào dịp nghỉ lễ; khách sạn tăng 0,38%; dụng cụ thể dục, thể thao tăng 0,14%; vé xem phim, ca nhạc tăng 0,65%. Ở chiều ngược lại, giá cây, hoa cảnh giảm 1,89%; máy ảnh, máy quay video giảm 0,21%; ti vi màu giảm 0,31%.

Hai nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm

Nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,15%, trong đó máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 1,65%; phụ kiện máy điện thoại di động thông minh và máy tính bảng giảm 1,56%; máy điện thoại di động thông thường giảm 0,37%. Ngược lại, giá sửa chữa điện thoại tăng 0,5% do chi phí nhân công tăng.

Nhóm giao thông giảm 1,05% (tác động làm CPI chung giảm 0,1 điểm phần trăm). Trong đó: Chỉ số giá xăng giảm 2,83%; chỉ số giá dầu diezen giảm 3,31%; giá ô tô mới giảm 0,16%; giá xe máy giảm 0,06%. Ở chiều ngược lại, giá vận tải hành khách bằng đường thủy tăng 0,33%; vận tải hành khách bằng đường bộ tăng 0,24%; giá dịch vụ rửa xe, bơm xe tăng 0,31%; bảo dưỡng phương tiện đi lại tăng 0,17%; phụ tùng của ô tô tăng 0,19%; lốp, săm xe máy tăng 0,09%.

Riêng nhóm giáo dục ổn định, trong đó, giá văn phòng phẩm tăng 0,07%, cụ thể: Bút viết các loại tăng 0,1%; sản phẩm từ giấy tăng 0,08%; văn phòng phẩm và đồ dùng học tập khác tăng 0,22%. Ở chiều ngược lại, dịch vụ giáo dục giảm 0,01% do tỉnh Lào Cai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân về chính sách đặc thù hỗ trợ học phí cho học sinh trung học cơ sở công lập, ngoài công lập và học viên giáo dục thường xuyên trung học cơ sở năm học 2024 – 2025.

Lạm phát cơ bản tháng 4/2025 tăng 0,21% so với tháng trước và tăng 3,14% so với cùng kỳ năm trước. Bình quân bốn tháng đầu năm 2025, lạm phát cơ bản tăng 3,05% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức CPI bình quân chung (tăng 3,2%) chủ yếu do giá lương thực, thực phẩm, điện sinh hoạt, giá dịch vụ y tế là yếu tố tác động làm tăng CPI nhưng thuộc nhóm hàng được loại trừ trong danh mục tính lạm phát cơ bản.

Nguyên Hương