Ăn cá tăng cường trí thông minh – Những loại cá nào là tốt nhất?
- Ngung Tâm
- •
Chuyên gia dinh dưỡng cho biết, trong mỡ cá có chứa hàm lượng axit béo không no Omega-3 dồi dào. Do đó việc ăn cá mỗi ngày thực sự có thể giúp tăng cường trí thông minh.
Ăn cá tốt cho trí thông minh, loại cá nào là tốt nhất?
Vào ngày 12/3, chuyên gia dinh dưỡng Đài Loan Cao Mẫn Mẫn đã đăng một bài viết trên trang Facebook của mình, cho biết việc ăn cá có thể giúp não bộ thông minh hơn là do chất béo trong thịt cá chứa một hàm lượng Omega-3 không bão hòa tuyệt vời. Mà trong số tất cả các loại cá, thì cá thu là có hàm lượng DHA và EPA dồi dào nhất. Cô còn khuyên mọi người rằng: “Khi bạn còn đang phân vân không biết nên mua dầu cá của hãng nào, thì tốt nhất là hãy ăn một ít cá tươi trước!”
Chuyên gia Cao đã nêu rõ trong bài viết rằng: “DHA giúp phát triển não bộ và thị giác của trẻ em, đồng thời làm chậm quá trình thoái hóa thị giác và não bộ ở người trưởng thành. Còn EPA sẽ giúp kháng viêm, ngăn ngừa hình thành huyết khối, bảo vệ hệ tim mạch và giảm nguy cơ mắc các bệnh mãn tính.”
Ngoài ra cô còn cung cấp một bảng xếp hạng DHA và EPA của các loại cá (có giá trị trên 100g) để mọi người tham khảo:
Cá thu (DHA: 4503mg/ EPA: 2851mg)
Cá thu đao (DHA: 2548mg/ EPA: 1407mg)
Cá thu ngàn (DHA: 1359mg/ EPA: 382mg)
Cá chình (DHA: 1218mg/ EPA: 649mg)
Cá trứng (DHA: 1170mg/ EPA: 1107mg)
Cá hố (DHA: 1051mg/ EPA: 449mg)
Cá hồi (DHA: 893mg/ EPA: 1270mg)
Cá tuyết (DHA: 773mg/ EPA: 1260mg)
Cá thơm (Ayu) (DHA: 547mg/ EPA: 280mg)
Cá mú (DHA: 516mg/ EPA: 206mg)
Cá sòng Nhật Bản (DHA: 388mg/ EPA: 208mg)
Cá chim trắng (DHA: 323mg/ EPA: 117mg)
Cá măng sữa (DHA: 163mg/ EPA: 37mg)
Bụng cá ngừ đại dương (DHA: 105mg/ EPA: 35mg)
Cá hồng (Sea Bream) (DHA: 32mg/ EPA: 6mg)
Cô Cao nhấn mạnh rằng các giá trị dinh dưỡng của cá thực sự là vô cùng phong phú. Ngoài DHA và EPA, thì còn có 3 thành phần tốt khác:
– Nguồn protein chất lượng cao: Giúp cải thiện sức khỏe của các tế bào miễn dịch và tăng cường cơ bắp.
– Ít chất béo bão hòa: Giữ cho mạch máu thông thoáng và giảm các bệnh về tim mạch.
– Vitamin E dồi dào: Giúp chống lão hóa, chống oxy hóa, bảo vệ mạch máu, dưỡng ẩm da và mượt tóc.
Ngoài ra, do cấu trúc sợi của thịt cá tương đối ngắn nên dễ nhai và nuốt hơn các loại thịt khác. Điều này sẽ giúp cơ thể dễ tiêu hóa và hấp thụ hơn.
Theo báo cáo của ‘Ulive Health Network’, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) cũng khuyến cáo phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ em từ 1 đến 11 tuổi nên ăn nhiều cá, kể cả động vật giáp xác. Đây được coi là một phần rất quan trọng của chế độ ăn uống lành mạnh như chế độ ăn Địa Trung Hải. Bởi vì nó rất giàu chất dinh dưỡng như Omega-3, omega-6, sắt, kẽm, i-ốt, choline, protein, vitamin B12, vitamin và selen, v.v. Tất cả các chất này đều có thể giúp não bộ và tủy sống của bé phát triển, từ đó tăng cường hệ miễn dịch và phát triển trí não.
Cá thực sự mang đến những lợi ích vô cùng tuyệt vời. Tuy nhiên chúng ta nên tiêu thụ bao nhiêu cá là đủ?
Trước thắc mắc này, chuyên gia Cao cho biết, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Đài Loan khuyến cáo rằng lượng cá ăn có thể được điều chỉnh theo độ tuổi, chẳng hạn như 2 khẩu phần mỗi tuần cho trẻ từ 1-3 tuổi; 3 phần ăn mỗi tuần cho trẻ từ 4-6 tuổi; và phụ nữ mang thai là 7~9 phần ăn. Tiêu chuẩn đo lường cho mỗi đơn vị khẩu phần có thể quy ước với kích thước và độ dày bằng khoảng ba ngón tay cộng lại.
Mặc dù ăn cá tốt nhưng bạn vẫn nên chú ý đến lượng ăn vào của cá kiếm, cá ngừ và các loại cá có dầu. Với các loại cá này, phụ nữ mang thai và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ thì không nên dùng quá 1-2 khẩu phần mỗi tuần và trẻ em dưới 6 tuổi không được dùng quá 1 khẩu phần mỗi tháng.
Cuối cùng, chuyên gia Cao gợi ý rằng dù là cá biển sâu hay cá nước ngọt, chúng cũng đều rất giàu chất dinh dưỡng và bạn có thể “lần lượt hấp thụ một lượng cân đối!”
Từ khóa Những loại cái nào là tốt nhất? ăn cá thông minh